Nghiên cứu cơ bản lĩnh vực KHXH&NV

CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

Quy trình nội bộ và quy trình điện tử giải quyết TTHC đối với chương trình Nghiên cứu cơ bản

1. Mục tiêu tài trợ:

– Tạo môi trường nghiên cứu thuận lợi nhằm thúc đẩy nghiên cứu khoa học cơ bản trong các tổ chức khoa học và công nghệ tại Việt Nam.

– Nâng cao năng lực nghiên cứu, hình thành các tập thể nghiên cứu mạnh; góp phần đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao.

– Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học, hướng tới chuẩn mực quốc tế.

– Thúc đẩy hợp tác và hội nhập quốc tế trong nghiên cứu khoa học.

2. Phạm vi tài trợ

Đề tài nghiên cứu cơ bản gồm các ngành thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn: Triết học, đạo đức học và tôn giáo, Xã hội học, Khoa học chính trị, Kinh tế và kinh doanh, Địa lý kinh tế và xã hội, Pháp luật, Lịch sử và khảo cổ học, Dân tộc học, Tâm lý học, Khoa học giáo dục, Ngôn ngữ và văn học, Thông tin đại chúng và truyền thông, Nghệ thuật (theo bảng phân loại lĩnh vực nghiên cứu khoa học và công nghệ ban hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ-BKHCN ngày 4 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Quyết định số 256/QĐ-HĐQL-NAFOSTED ngày 20/12/2019 của Hội đồng quản lý Quỹ về việc phê duyệt các Danh mục Hướng nghiên cứu cơ bản và hướng nghiên cứu ứng dụng do Quỹ  Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ

3. Đối tượng tài trợ

– Tổ chức khoa học và công nghệ của Việt Nam; tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có chức năng nghiên cứu khoa học; tổ chức nước ngoài tham gia hợp tác nghiên cứu với tổ chức khoa học và công nghệ của Việt Nam.

– Cá nhân nhà khoa học là công dân Việt Nam; nhà khoa học nước ngoài tham gia hợp tác nghiên cứu với tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân nhà khoa học Việt Nam.

4. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài và yêu cầu về kết quả đề tài

Đối với tổ chức chủ trì đề tài:

a) Các tổ chức khoa học và công nghệ có đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đề tài;

b) Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của tổ chức chủ trì đối với các đề tài đã được Quỹ tài trợ.

Đối với chủ nhiệm đề tài:

a) Có chuyên môn phù hợp với nội dung nghiên cứu đề tài, đang làm công tác nghiên cứu tại một tổ chức khoa học và công nghệ. Trường hợp chủ nhiệm đề tài không thuộc tổ chức khoa học và công nghệ nào, phải được một tổ chức khoa học và công nghệ của Việt Nam uy tín trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp bảo trợ và chấp nhận làm tổ chức chủ trì;

b) Có năng lực nghiên cứu đáp ứng yêu cầu của đề tài: có học vị tiến sỹ hoặc học hàm phó giáo sư, giáo sư và có kết quả nghiên cứu chuyên ngành phù hợp được công bố trên tạp chí quốc tế có uy tín trong thời gian 05 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ;

c) Có đủ thời gian để hoàn thành nội dung nghiên cứu của đề tài theo quy định. Trường hợp chủ nhiệm đề tài đi công tác, làm việc tại nước ngoài, tổng thời gian ở nước ngoài không quá 1/3 thời gian thực hiện đề tài;

d) Không vi phạm các điều kiện đăng ký chủ trì, tham gia đề tài theo quy định.

Thành viên nhóm nghiên cứu đề tài phải có trình độ chuyên môn và kỹ năng phù hợp với nội dung nghiên cứu của đề tài, bao gồm:

a) Thành viên nghiên cứu chủ chốt, thư ký khoa học: có học vị tiến sỹ hoặc học hàm phó giáo sư, giáo sư và có kết quả nghiên cứu phù hợp được công bố trên các tạp chí quốc gia hoặc quốc tế có uy tín trong 05 năm tính đến thời điểm kết thúc nhận hồ sơ.

Trường hợp là thạc sĩ phải có kết quả nghiên cứu phù hợp, có 01 bài báo công bố trên tạp chí quốc tế có uy tín hoặc 02 bài báo công bố trên tạp chí quốc gia có uy tín hoặc 01 sách chuyên khảo trong 05 năm tính đến thời điểm kết thúc nhận hồ sơ;

b) Nghiên cứu sinh tham gia thực hiện đề tài phải có nội dung luận án phù hợp với đề tài, có quyết định giao đề tài luận án không quá 24 tháng tính đến thời điểm kết thúc nhận hồ sơ;

c) Kỹ thuật viên, nhân viên hỗ trợ khác.

Yêu cầu đối với kết quả đề tài

– Có ít nhất 01 bài báo công bố trên tạp chí quốc tế có uy tín và 02 bài báo công bố trên tạp chí quốc gia có uy tín;

– Có ít nhất 02 bài báo công bố trên tạp chí quốc tế có uy tín.

– Trường hợp vấn đề nghiên cứu không thể công bố trên các tạp chí quốc tế có uy tín, kết quả đề tài phải có ít nhất 01 sách chuyên khảo (đã xuất bản hoặc dưới dạng bản thảo được đánh giá đủ điều kiện để xuất bản) và 02 bài báo công bố trên tạp chí quốc gia có uy tín.

* Đối với 02 trường hợp đầu, chủ nhiệm đề tài phải là tác giả của ít nhất 01 bài báo công bố trên tạp chí quốc tế có uy tín là kết quả của đề tài.

* Đề tài mang tính thăm dò, khám phá, kết quả nghiên cứu phải có ít nhất 01 bài báo công bố trên tạp chí quốc tế có uy tín.

Quỹ công bố các danh mục tạp chí ISI có uy tín, quốc tế có uy tín và quốc gia có uy tín làm căn cứ cho việc xem xét điều kiện đầu vào của chủ nhiệm đề tài (đối chiếu với Danh mục tạp chí ISI có uy tín và quốc tế có uy tín do Quỹ ban hành gần nhất trước đó) và công nhận kết quả công bố của các đề tài do Quỹ tài trợ (đối chiếu với các danh mục tạp chí có uy tín do Quỹ ban hành gần nhất trước thời điểm gửi đăng công trình công bố).

Đăng ký đề tài do nhóm nghiên cứu mạnh thực hiện

Bên cạnh các đề tài NCCB thông thường, Quỹ tài trợ các đề tài NCCB do nhóm nghiên cứu mạnh đề xuất, thực hiện. Các quy định về nhóm nghiên cứu được nêu chi tiết tại Thông tư số 37/2014/TT-BKHCN, một số thông tin lưu ý như sau:

Yêu cầu đăng ký nhóm nghiên cứu mạnh

a) Chủ nhiệm đề tài có kết quả công bố trên các tạp chí ISI có uy tín phù hợp trong thời gian 05 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ, có khả năng tập hợp được nhiều nhà khoa học có trình độ chuyên môn cao tham gia thực hiện đề tài, duy trì được hợp tác nghiên cứu khoa học thường xuyên với các nhóm nghiên cứu quốc tế cùng ngành, liên ngành;

b) Có ít nhất 02 thành viên nghiên cứu chủ chốt của đề tài đáp ứng yêu cầu của chủ nhiệm đề tài (dự kiến mỗi thành viên nghiên cứu chủ chốt sẽ chủ trì triển khai một nhánh nghiên cứu tương đương một đề tài NCCB thông thường về nội dung nghiên cứu, nguồn lực và thời gian thực hiện tương ứng; khuyến khích các đề tài mang tính liên ngành, liên lĩnh vực).

c) Tổ chức chủ trì đề tài có đủ điều kiện về cơ sở vật chất – kỹ thuật, năng lực nghiên cứu và cam kết hỗ trợ trong thời gian thực hiện nghiên cứu.

Yêu cầu về kết quả đề tài do nhóm nghiên cứu mạnh thực hiện

Đề tài do nhóm nghiên cứu mạnh thực hiện, kết quả nghiên cứu phải có ít nhất 02 bài báo công bố trên tạp chí ISI có uy tín và 01 bài báo công bố trên tạp chí quốc gia có uy tín. Chủ nhiệm đề tài là tác giả chính của ít nhất 01 bài báo công bố trên tạp chí ISI có uy tín là kết quả của đề tài.

Thời gian và kinh phí thực hiện các đề tài do nhóm nghiên cứu mạnh thực hiện được CNĐT đề xuất trên cơ sở nội dung nghiên cứu và khối lượng công việc của đề tài.

5. Hồ sơ đăng ký thực hiện đề tài

Hồ sơ đăng ký bắt buộc phải nhập trên hệ thống OMS, hoàn thiện theo biểu mẫu quy định bao gồm:

a. Đơn đăng ký đề tài NCCB (tiếng Anh và tiếng Việt)

b. Thuyết minh đề cương nghiên cứu (tiếng Anh và tiếng Việt) (Tải mẫu tại đây).

Lưu ý: cách thức đặt tên file thuyết minh đề cương như sau:

– Thuyết minh đề cương và dự toán kinh phí tiếng Việt: M2-Tên chủ nhiệm đề tài (viết không dấu)

– Thuyết minh đề cương và dự toán kinh phí tiếng Anh: M2E-Tên chủ nhiệm đề tài (viết không dấu)

c. Lý lịch khoa học của chủ nhiệm đề tài và từng thành viên nhóm nghiên cứu (tiếng Anh và tiếng Việt)

d. Tài liệu chứng minh thành tích nghiên cứu (trong đó Chủ nhiệm đề tài có tối thiểu 01 công bố trong 05 năm gần nhất thuộc Danh mục tạp chí quốc tế có uy tín do Quỹ ban hành).

Sau khi hoàn thiện hồ sơ đăng ký trên hệ thống OMS, nhà khoa học có thể gửi hồ sơ tới Quỹ theo 1 trong 2 cách sau:

Cách 1. Sử dụng hồ sơ ký số:

Ký số (bằng USB Token) vào Hồ sơ đăng ký (bản pdf – tải về từ hệ thống) chữ ký của chủ nhiệm đề tài và cơ quan chủ trì, sau đó tải lên hệ thống OMS.

Thông tin chi tiết về chữ ký số và các nội dung liên quan tới văn bản ký số được quy định tại Nghị định 130/2018/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 27/9/2018 quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.

Cách 2. Gửi hồ sơ in trên giấy (01 bộ tiếng Việt), được ký và xác nhận bằng bút mực xanh và dấu đỏ, bao gồm:

a. Đơn đăng ký in từ hệ thống OMS có xác nhận của tổ chức chủ trì hoặc bảo trợ

b. Thuyết minh đề cương nghiên cứu có xác nhận của lãnh đạo tổ chức chủ trì hoặc bảo trợ.

c. Lý lịch khoa học của chủ nhiệm đề tài và từng thành viên nghiên cứu chủ chốt của nhóm nghiên cứu in từ hệ thống OMS, có xác nhận của lãnh đạo cơ quan công tác hoặc bảo trợ (trừ trường hợp thành viên nhóm nghiên cứu công tác tại tổ chức chủ trì).

d. Bản sao quyết định công nhận nghiên cứu sinh (nếu có).

Ngoài ra, CNĐT in 02 bản phiếu khai Hồ sơ theo mẫu của Quỹ để đối chiếu và giao nhận. Tải tại đây.

Địa chỉ tiếp nhận hồ sơ:

Bộ phận một cửa Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia

Phòng 405, Tầng 4, nhà 39 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Xem hướng dẫn cách thức nộp hồ sơ tại đây.

Chú ý:

Hồ sơ đăng ký đề tài không in từ hệ thống OMS sẽ không được chấp nhận. Vui lòng đọc kỹ Hướng dẫn sử dụng hệ thống OMS.

Minh chứng về các công trình công bố của chủ nhiệm đề tài và thành viên nhóm nghiên cứu cần được cập nhật đầy đủ trong lý lịch khoa học. Việc cung cấp không đầy đủ minh chứng có thể dẫn đến hồ sơ không đủ điều kiện đánh giá xét chọn hoặc đánh giá không đầy đủ năng lực của chủ nhiệm đề tài và nhóm nghiên cứu.

Thông tin hồ sơ bản tiếng Anh và tiếng Việt, bản điện tử và bản in (nếu có) phải thống nhất. Hồ sơ bản điện tử sẽ được sử dụng trong quá trình đánh giá xét chọn.

Quỹ khuyến khích các nhà khoa học và tổ chức chủ trì nộp hồ sơ theo cách sử dụng chữ ký số và ưu tiên hơn trong quá trình xét chọn tài trợ đối với các hồ sơ dạng này.

6. Hướng dẫn lập dự toán kinh phí

Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2023/TT-BTC ngày 10/01/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ và Thông tư số 02/2023/TT-BKHCN ngày 08/05/2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn một số nội dung chuyên môn phục vụ công tác xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.

6.1. Lập dự toán:

– Tiền thù lao cho các chức danh hoặc nhóm chức danh thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tính theo số tháng quy đổi tham gia thực hiện nhiệm vụ. Trong trường hợp thời gian tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không đủ một tháng, dự toán chi thù lao được tính theo mức thù lao của số ngày tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của chức danh hoặc nhóm chức danh tương ứng. Mức thù lao ngày được tính trên cơ sở mức thù lao của một tháng chia cho 22 ngày.

Các tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài áp dụng quy định về các chức danh thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Thông tư số 02/2023/TT-BKHCN ngày 08/05/2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn một số nội dung chuyên môn phục vụ công tác xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.

– Dự toán chi mua vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu; sửa chữa, mua sắm tài sản cố định được xây dựng trên cơ sở thuyết minh dự kiến khối lượng công việc, chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước (nếu có). Trong quá trình xây dựng dự toán, để có căn cứ xác định giá dự toán cần nêu rõ các thông số kỹ thuật của hàng hóa dự kiến mua sắm và dựa trên căn cứ giá của ít nhất 3 đơn vị cung cấp hàng hóa khác nhau trên địa bàn; trong trường hợp không đủ 03 đơn vị trên địa bàn có thể tham khảo trên địa bàn khác đảm bảo đủ 03 báo giá.

– Chi sửa chữa, mua sắm tài sản cố định: Trong khuôn khổ Chương trình tài trợ NCCB, Quỹ chỉ tài trợ chi mua sắm các dụng cụ rẻ tiền, mau hỏng, cần thiết, phục vụ trực tiếp hoạt động nghiên cứu của các đề tài.  Trong quá trình đánh giá xét chọn, Quỹ ưu tiên xem xét tài trợ các đề tài có tổ chức chủ trì đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ đề tài. Việc đề xuất mua sắm trang thiết bị trong khuôn khổ đề tài phải tuân thủ theo các quy định tại Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.

– Đoàn ra: Không ưu tiên tài trợ trong khuôn khổ đề tài NCCB. Nếu đề tài có nhu cầu, đề nghị đăng ký Chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực khoa học và công nghệ Quốc gia theo quy định tại Thông tư số 09/2015/TT/BKHCN ngày 15/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

6.2. Phương thức khoán chi thực hiện nhiệm vụ: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.

Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài đề xuất cụ thể phương thức khoán chi từng phần hay khoán chi đến sản phẩm cuối cùng trong Đơn đăng ký thực hiện đề tài (Mẫu NCCB 01 và NCCB 01E).

7. Một số chú ý

Các nhà khoa học đang chủ trì đề tài NCCB do Quỹ tài trợ nộp báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện đề tài giai đoạn trước để làm thủ tục nghiệm thu trước ngày 08/8/2023 có thể đăng ký hồ sơ xét chọn đề tài năm 2023.

Tổ chức chủ trì hoặc bảo trợ phải là tổ chức khoa học và công nghệ, có tư cách pháp nhân độc lập, có con dấu và tài khoản 3713 mở tại Kho bạc Nhà nước.

Hồ sơ đề tài phải được xây dựng theo đúng các quy định của Quỹ. Hồ sơ lập không đúng theo biểu mẫu, không đầy đủ thông tin hoặc thông tin giữa bản tiếng Việt và tiếng Anh không thống nhất quy định sẽ không được đưa ra đánh giá, xem xét.

Mỗi nhà khoa học không nộp quá 01 hồ sơ đăng ký làm chủ nhiệm đề tài trong cùng đợt tài trợ.

Hồ sơ đăng ký dưới dạng nhóm nghiên cứu mạnh nhưng không đủ điều kiện theo quy định sẽ không được xem xét đánh giá / tài trợ dưới dạng đề tài NCCB thông thường.

Danh mục tạp chí có uy tín năm 2021 ban hành theo Quyết định số 251/QĐ-HĐQL-NAFOSTED ngày 11/12/2019 của Hội đồng Quản lý Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia (tải Danh mục tại đây)

8. Các văn bản quản lý liên quan

– Thông tư số 37/2014/TT-BKHCN ngày 12/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quản lý đề tài nghiên cứu cơ bản do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ.

–  Quyết định số 251/QĐ-HĐQL-NAFOSTED ngày 11/12/2019 của Hội đồng Quản lý Quỹ phê duyệt Danh mục tạp chí quốc tế và quốc gia có uy tín trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn do Quỹ tài trợ.

– Danh mục hướng nghiên cứu cơ bản và hướng nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, ban hành kèm theo Quyết định số 256/QĐ-HĐQL-NAFOSTED ngày 20/12/2019 của Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.

– Thông tư số 03/2023/TT-BTC ngày 10/01/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ.

– Thông tư số 02/2023/TT-BKHCN ngày 08/05/2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn một số nội dung chuyên môn phục vụ công tác xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.

– Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước hướng dẫn việc khoán chi đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.

 –  Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước.

– Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.

– Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia.

– Thông tư số 37/2022/TT-BTC ngày 22/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi Khoản 9 Điều 3 và Mẫu số 01 kèm theo Thông tư 109/2016/TT-BTC quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia.

– Thông tư số 63/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.